Luyện từ và câu: Câu ghép trang 8 giúp các em học sinh tham khảo, trả lời câu hỏi phần Luyện từ và câu Tuần 19 Tiếng Việt Lớp 5 tập 2 thật tốt, để chuẩn bị chu đáo bài trước khi tới lớp. Qua đó thầy cô cũng dễ dàng tham khảo để soạn bài cho học sinh của mình.
I. Từ nhiều nghĩa - Phần nhận xét SGK Tiếng Việt 5 trang 66, 67
Câu 1 (trang 66 sgk Tiếng Việt 5)
Tìm nghĩa ở cột B thích hợp với mỗi từ ở cột A.
A |
B |
Răng |
A. Bộ phận ở hai bên đầu người và động vật dùng để nghe. |
Mũi |
B. Phần xương cứng, màu trắng, mọc trên hàm, dùng để cắn, giữ và nhai thức ăn. |
Tai |
C. Bộ phận nhô lên ở giữa mặt người hoặc động vật có xương sống, dùng để thở và ngửi. |
Gợi ý: Em hãy nối hai cột dựa vào quan sát của mình về đặc điểm và lợi ích của răng, mũi, tai.
Đáp án
Răng - B. Phần xương cứng, màu trắng, mọc trên hàm, dùng để cắn, giữ và nhai thức ăn.
Mũi - C. Bộ phận nhô lên ở giữa mặt người hoặc động vật có xương sống, dùng để thở và ngửi.
Tai - A. Bộ phận ở hai bên đầu người và động vật dùng để nghe.
Câu 2 (trang 67 sgk Tiếng Việt 5)
Nghĩa của các từ trong khổ thơ sau có gì khác nghĩa của chúng ở bài tập 1?
Răng của chiếc cào
Làm sao nhai được?
Mũi thuyền rẽ nước
Thì ngửi cái gì?
Cái ấm không nghe
Sao tai lại mọc?
Quang Huy
Gợi ý: Em chú ý các từ răng, mũi, tai và công dụng của chúng được thể hiện trong bài thơ.
Trả lời:
Răng (cào): là nghĩa chuyển lấy từ nghĩa gốc cùng chỉ về cái răng, nhưng răng cào dùng để cào, không dùng để nhai.
Mũi (thuyền): là nghĩa chuyển lấy từ nghĩa gốc đã giải thích ở bài tập 1. Mũi thuyền dùng để rẽ nước, không dùng để thở và ngửi.
Tai (ấm): nghĩa chuyển từ nghĩa gốc đã giải thích ở bài tập 1. Tai ấm dùng để cầm ấm rót nước, không dùng để nghe.
Câu 3 (trang 67 sgk Tiếng Việt 5)
Nghĩa của các từ răng, mũi, tai ở bài tập 1 và bài 2 có gì giống nhau?
Gợi ý: Em quan sát răng cào, mũi thuyền và tai ấm và so sánh đặc điểm của chúng với các từ trong bài tập 1.
Trả lời:
Từ răng có cùng nét nghĩa chỉ một vật sắc, xếp đều hàng.
Từ mũi có cùng nét nghĩa chỉ bộ phận nhô ra phía trước.
Từ tai có cùng nét nghĩa chỉ hai bộ phận chìa ra hai bên.
II. Từ nhiều nghĩa - Phần Luyện tập SGK Tiếng Việt 5 trang 67
Câu 1 (trang 67 sgk Tiếng Việt 5)
Trong những câu nào, các từ mắt, chân, đầu mang nghĩa gốc, và trong những câu nào chúng mang nghĩa chuyển?
a) Mắt:
- Đôi mắt của bé mở to.
- Quả na mở mắt.
b) Chân:
- Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.
- Bé đau chân.
c) Đầu:
- Khi viết, em đừng ngoẹo đầu.
- Nước suối đầu nguồn rất trong.
Đáp án
Nghĩa gốc |
Nghĩa chuyển |
Đôi mắt của bé mở to. |
Quả na mở mắt. |
Bé đau chân. |
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân. |
Khi viết, em đừng nghẹo đầu. |
Nước suối đầu nguồn rất trong. |
Câu 2 (trang 67 sgk Tiếng Việt 5)
Các từ chỉ bộ phận cơ thể người và động vật thường là từ nhiều nghĩa. Hãy tìm một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của những từ sau: lưỡi, miệng, cổ, tay, lưng.
Gợi ý: Em hãy quan sát các đồ vật xung quanh và gọi tên mỗi bộ phận của chúng có sự chuyển nghĩa của những từ lưỡi, miệng, cổ tay, lưng.
Trả lời:
- Lưỡi: Lưỡi cày, lưỡi hái, lưỡi liềm, lưỡi câu, lưỡi dao, lưỡi búa, lưỡi mác, lưỡi kiếm…
- Miệng: Miệng hầm, miệng vết mổ, miệng vết thương, miệng hang, miệng hố, miệng bát, miệng núi lửa, miệng hũ, …
- Cổ: Cổ áo, cổ tay, cổ chai lọ, cổ bình hoa, cổ xe, cổ đèn, …
- Tay: Tay áo, tay sai, tay đôi, tay nải, tay chơi, tay ngang, tay lưới, tay vợt, tay trống,…
- Lưng: Lưng đồi, lưng chừng, lưng đèo, lưng cơm, lưng gạo, lưng trời, …
👉 Ngoài ra, các bạn luyện giải bài tập SGK Tiếng Việt 5 được chọn lọc. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 5, đề thi học kì 2 lớp 5 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh mới nhất được cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo.
Xem thêm: Mầm mống hay mầm móng là gì