Giáo án Ngữ văn 8 Kết nối tri thức gồm đáp án chi tiết cho các câu hỏi trong SGK Ngữ văn 8 tập 1 Kết nối tri thức, giúp các em học sinh biết cách trả lời các câu hỏi trong bài, từ đó học tốt Ngữ văn 8. Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây.
Những câu chuyện hài
👉 Trưởng giả học làm sang
Trước khi đọc
Hãy chia sẻ những cảm nhận của em về một diễn viên hài hoặc bộ phim, tiểu phẩm, chương trình mà em yêu thích.
Lời giải chi tiết:
Chương trình “Táo quân”
Táo Quân tập trung vào phản ánh, thảo luận, đả kích những vấn đề nóng bỏng, nổi cộm diễn ra thuộc các lĩnh vực đời sống xã hội một cách hài hước, được thể hiện trong buổi chầu cuối năm, khi các Táo sẽ báo cáo với Ngọc Hoàng về những việc đã làm suốt một năm qua. Táo Quân cũng là sự kết hợp của nhiều loại hình nghệ thuật như tấu nói, hài kịch, dân ca cải lương, chèo, ca trù và nhạc chế.
Đọc văn bản
Câu hỏi (trang 104, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Tại sao lời thoại của nhân vật Ni-côn chủ yếu là tiếng cười?
Lời giải chi tiết:
Lý do lời thoại của nhân vật Ni-côn chủ yếu là tiếng cười: Lão Giuốc-đanh trọc phú dốt nát chỉ vì thói học đòi làm sang mà bị bác phó may và chú thợ phụ lợi dụng để kiếm chác. Lão đã khiến Ni- côn bật cười khi thấy lão tin rằng phải mặc áo ngược hoa thì mới là quý phái và cứ moi mãi tiền ra thưởng cho tay thợ phụ để mua lấy mấy cái tên gọi hão huyền.
Sau khi đọc
Câu 1 (trang 106, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Trang phục của ông Giuốc-đanh được diễn tả ở những chi tiết nào trong đoạn trích?
Lời giải chi tiết:
Trang phục của ông Giuốc-đanh được diễn tả ở những chi tiết:
- Đôi tất lụa chật quá, tôi khổ sở vô cùng mới xỏ chân vào được.
- Áo bị may ngược hoa.
- Đây là bộ lễ phục đẹp nhất triều, và thích hợp nhất. Sáng chế ra được một kiểu áo lễ phục trang nghiêm mà không phải màu đen, thật là một kỳ công tuyệt tác.
- Tôi có đem người đến để mặc áo cho ngài theo nhịp điệu, vì những loại áo này phải mặc có nghi lễ.
Câu 2 (trang 106, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Ở Lớp II, Hồi thứ ba, hành động cười của nhân vật Ni-côn cho biết điều gì về bộ trang phục của ông Giuốc-đanh? Nếu em là nhân vật Ni-côn, em có thấy bộ trang phục của ông Giuốc-đanh là đáng cười không? Vì sao?
Lời giải chi tiết:
- Ở Lớp II, Hồi thứ ba, hành động cười của nhân vật Ni-côn cho thấy rằng bộ trang phục của ông Giuốc-đanh rất lố lăng, bị thợ may lừa bịt một cách trắng trợn như vậy.
- Nếu là nhân vật Ni-côn, em cũng thấy bộ trang phục của ông Giuốc-đanh rất đáng cười, vì ông Giuốc-đanh ngu dốt chẳng biết gì, chỉ vì thói học đòi làm sang mà bác phó may và tay thợ phụ lợi dụng để kiếm chác. Người ta cười khi thấy ông ngớ ngẩn tưởng rằng phải mặc áo hoa ngược mới là sang trọng. Người ta cười khi thấy ông cứ moi mãi tiền ra để mua lấy mấy cái danh hão.
Câu 3 (trang 106, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Ông Giuốc-đanh đặt làm trang phục với mong muốn gì? Hãy chỉ ra nét tính cách nổi bật ở nhân vật và giải thích vì sao ông dễ dàng bị những người thợ may lừa mị, lợi dụng và trở thành đáng cười trong mắt người hầu.
Lời giải chi tiết:
- Ông Giuốc - đanh đặt làm trang phục với mong muốn trở thành quý tộc, được bước chân vào giới thượng lưu.
- Ở cảnh đầu của lớp kịch, tính cách ngu dốt, ngu muội của Giuốc-đanh thể hiện trong cuộc đối thoại với bác phó may.
- Tính cách trưởng giả học đòi làm sang của ông Giuốc-đanh tiếp tục được bộc lộ. Lần này đến lượt tay thợ phụ lợi dụng ông ta.
- Ông dễ dàng bị thợ may lừa mị, lợi dụng và trở thành đáng cười trong mắt người hầu bởi ông hám danh đến mức lóa mắt, mù quáng, mê muội, không nhận ra được thật giả, thích những lời tâng bốc, tự huyễn hoặc về mình
Câu 4 (trang 106, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Lời thoại trong các lớp kịch có gì đáng chú ý?
Lời giải chi tiết:
Điều đáng chú ý của lời thoại trong các lớp kịch: sự đối nghịch, biểu hiện ở sự không tương xứng giữa tên gọi và thực chất sự việc (bít tất chật, giày chật, áo hoa ngược >< thợ tài nhất thiên hạ; áo hoa >< bộ lễ phục đẹp nhất triều đình; cởi tuột quần cộc, lột áo ngắn, mặc theo nhịp nhạc >< cách thức mặc của những nhà quý phái); sự tranh luận của ông Giuốc-đanh với phó may (ông Giuốc-đanh phát hiện lỗi của trang phục >< phó may biện hộ => ông Giuốc-đanh thỏa hiệp); ngữ điệu và lời lẽ của ông chủ với đầy tớ (quát mắng >< cười vào mặt chủ). Bên cạnh đó, lời thoại hướng đến tính khẩu ngữ, ngôn ngữ thông dụng, bình dân thể hiện ở những từ cảm thán, từ tượng thanh, hô ngữ, câu hỏi, câu trả lời, thoại bỏ lửng…
Câu 5 (trang 106, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Xoay quanh sự việc ông Giuốc-đanh mặc trang phục, em hãy chỉ ra những nét tương phản trong hành động của nhân vật này và các nhân vật khác.
Lời giải chi tiết:
Những nét tương phản trong hành động của ông Giuốc-đanh và các nhân vật khác xoay quanh sự việc ông Giuốc-đanh mặc trang phục:
- Ông Giuốc-đanh với phó may: chỉ ra những bất cập của trang phục, thỏa hiệp với thợ may >< phản đối, biện hộ, ve vuốt, lúc tiến lúc lùi
- Ông Giuốc-đanh với thợ bạn: gọi ông Giuốc-đanh bằng các danh xưng quý tộc (lừa mị bằng danh ảo) >< đắc ý, cho tiền (mất tiền thật)
- Ông Giuốc-đanh với Ni-côn: sai bảo, quát mắng, dọa đánh >< cười, xin được cười
Câu 6 (trang 106, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nêu một vài thủ pháp trào phúng trong đoạn trích.
Lời giải chi tiết:
Một số thủ pháp trào phúng được sử dụng trong đoạn trích: đối nghịch, phóng đại, tăng tiến, nghi lễ kì cục, thoại bỏ lửng.
- Thủ pháp đối nghịch: biểu hiện ở sự không tương xứng giữa tên gọi và thực chất sự việc
- Thủ pháp tăng tiến: nhóm thợ bạn sử dụng các danh xưng tăng dần cấp độ quý phái, theo đó, ông Giuốc-đanh ban tiền không tiếc tay, nhấn mạnh sự mỉa mai đối với kẻ trưởng giả tưởng rằng danh xưng và trang phục đã là đủ để mình thành quý tộc
- Sử dụng nghi lễ kì cục: nghi lễ mặc lễ phục cho ông Giuốc-đanh không theo quy tắc và chuẩn mực nào
- Thoại bỏ lửng: loài thoại của ông Giuốc-đanh bị bỏ dở do Ni-côn ngắt lời ông chủ bằng tiếng cười hoặc lời xin được cười
Câu 7 (trang 106, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Giả sử em được đóng vai ông Giuốc-đanh để diễn đoạn trích này, em sẽ chọn trang phục, thể hiện dáng vẻ, điệu bộ của nhân vật như thế nào?
Lời giải chi tiết:
Giả sử em được đóng vai ông Giuốc-đanh để diễn đoạn trích này, em sẽ chọn trang phục mặc áo khoác, áo gi-lê, quần ống túm. Áo gi-lê được trang trí nhiều nhất với họa tiết thêu và hoa văn trên vải. Loại ren đăng-ten jabot vẫn tiếp tục được sử dụng để viền cổ áo. Quần ống túm (breeches) thường dừng lại ở đầu gối, với tất trắng đi bên dưới và gót giày bản vuông lớn. Áo khoác được mặc ôm hơn và không phồng ra như váy ở thời kỳ baroque. Mũ tricorne trở nên phổ biến trong thời gian này, thường viền với bím tóc và trang trí bằng lông đà điểu. Tóc giả cũng được sử dụng và thường là màu trắng. Kiểu tóc cadogan của nam giới phát triển và trở nên phổ biến trong giai đoạn này với tóc được cuộn ngang trên tai. Tầng lớp quý tộc Pháp mặc quần áo đặc biệt xa hoa và thường được gọi là “Macaroni”.
Câu 8 (trang 106, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Theo em, trong cuộc sống hiện nay còn có những người như ông Giuốc-đanh không? Cho ví dụ.
Lời giải chi tiết:
Trong cuộc sống hiện nay còn có rất nhiều người như ông Giuốc- đanh bởi thói học đòi làm sang, bên ngoài diêm dúa nhưng bên trong rỗng không ít hiểu biết.
Viết (trang 106, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) trình bày suy nghĩ của em về chi tiết phó may may áo ngược hoa trong đoạn trích trên.
Lời giải chi tiết:
Chi tiết phó may may áo ngược hoa trong đoạn trích trên là đoạn có kịch tính cao. Bác phó may đang ở thế bị động (bị Giuốc- đanh phát hiện là may ngược hoa), đột ngột chuyển sang thế chủ động, tấn công đối phương bằng hai đề nghị liên tiếp: Nếu ngài muốn thì tôi sẽ xin may hoa xuôi lại thôi mà và Xin ngài cứ việc bảo. Thế là Giuốc-đanh sợ, cứ lùi mãi. Lão ta sợ là phải vì nếu bác phó nổi cơn tự ái may hoa lại cho đúng hướng thì còn gì là quý tộc nữa? Cho nên lão vội hỏi bác phó may rằng liệu bộ lễ phục lão mặc có vừa vặn không. Điều đáng buồn cười thứ nhất là lễ phục của giai cấp quý tộc châu Âu trước kia thường được may bằng loại vải tốt, đắt tiền, màu đen. Còn bác phó lại may lễ phục cho Giuốc-đanh bằng vải hoa, thứ vải chỉ để dùng may váy áo cho phụ nữ hoặc trẻ con. Điều đáng buồn cười thứ hai là vải hoa thì đương nhiên phải may bông hoa hướng lên trên, nhưng bác phó chẳng biết là do vụng hay do cố tình biến Giuốc-đanh thành trò cười cho thiên hạ nên đã may hoa chúc xuống phía dưới. Giuốc-đanh phát hiện ra điều đó nhưng chỉ cần bác phó may bịa ra chuyện những người quý phải đều mặc như thế này cả là lão chấp nhận ngay. Sau đó, Giuốc-đanh tiếp tục phát hiện ra bác phó may ăn bớt vải của mình khi may bộ lễ phục trước nên lấy lại thế chủ động và trách bác ta. Bác phó may chống đỡ khéo léo: Chẳng là thứ hàng đẹp quá nên tôi đã gạn lại một áo để mặc và gỡ thế bí bằng cách hỏi Giuốc-đanh có muốn mặc thử bộ lễ phục mới không. Bác phó may tinh quái láu lỉnh đã đánh trúng tâm lí Giuốc-đanh đang nôn nóng muốn thành “quý tộc”để phớt lờ chuyện ăn bớt vải của mình.
👉 Thực hành tiếng Việt trang 107
Câu 1 (trang 107, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Chỉ ra các câu hỏi tu từ trong đoạn trích vở kịch Trưởng giả học làm sang. Giải thích vì sao đó là những câu hỏi tu từ.
Hướng dẫn trả lời
Các câu hỏi tu từ: Đâu có là thế nào? Thế này là thế nào? Lại còn phải bảo cái đó à? Những người quý phái mặc ngược hoa à? Bác cho rằng tôi mặc thế này có vừa sát không? Thế nào?
Những câu trên là câu hỏi tu từ bởi:
- Có đầy đủ hình thức của một câu nghi vấn và luôn có dấu chấm hỏi để kết thúc một câu
- Được sử dụng nhằm khẳng định, hoặc nhấn mạnh nội dung, ý nghĩa nào đó mà người nói hoặc người viết muốn biểu đạt đến người khác
- Thông tin được truyền đạt dễ hiểu, dễ tiếp thu đối với người đọc, người nghe
- Thông tin luôn mang ý nghĩa tượng trưng cho một vấn đề nào đó
- Được dùng theo cách nói ẩn dụ, nhằm thể hiện sắc thái biểu đạt
- Có thể mang hàm ý phủ định với nội dung được người nói, người viết nhắc đến trong câu
Câu 2 (trang 107, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Viết lại các câu hỏi tu từ em tìm được ở bài tập 1 thành câu kể (kết thúc bằng dấu chấm) sao cho vẫn giữ được ý nghĩa thông báo của câu. So sánh hiệu quả của câu hỏi tu từ và hiệu quả của câu kể.
Hướng dẫn trả lời
Các câu hỏi tu từ: Đâu có là thế nào? Thế này là thế nào? Lại còn phải bảo cái đó à? Những người quý phái mặc ngược hoa à? Bác cho rằng tôi mặc thế này có vừa sát không? Thế nào?
=> Viết lại:
- Đâu có thế.
- Thế à.
- Bảo nữa à.
- Những người quý phái mặc ngược hoa.
- Tôi mặc sát như này bác xem đi.
=> Khi chuyển từ câu hỏi tu từ sang câu kể làm mất đi ý nghĩa hàm ẩn của người nói và sắc thái của câu.
Câu 3 (trang 107, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Chuyển đổi các câu sau đây sang hình thức câu hỏi tu từ:
a. – Tôi không làm sao đến sớm hơn được, ấy là tôi đã cho hai chục chú thợ bạn xúm lại chiếc áo của ngài đấy.
b. – Hãy thong thả, chú mình.
(Mô-li-e, Trưởng giả học làm sang)
Hướng dẫn trả lời
a. Tôi không biết làm sao có thể đến sớm được đây, tôi có thể cho hai chục chú thợ bạn xúm lại chiếc áo của ngài?
b. Chú mình có thể thong thả chút không?
Câu 4 (trang 107, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Những câu kết thúc bằng dấu chấm hỏi trong đoạn văn dưới đây có phải câu hỏi tu từ không? Vì sao?
Ơi ơi người em gái xõa tóc bên cửa sổ! Em yêu mùa xuân có phải vì nghe thấy rạo rực nhựa sống trong cành mai, gốc đào, chồi mận ở ngoài vườn? Chàng trai kia yêu mùa xuân, phải chăng là tại lúc đôi mùa giao tiễn nhau, chàng tưởng như nghe thấy đồi núi chuyển mình, sông hồ rung động trong cuộc đổi thay thường xuyên của cuộc đời? Mà người thiếu phụ nọ ở chân trời góc biển yêu mùa xuân có phải là vì đấy là mùa xanh lên hi vọng được trở về nơi bến đợi sông chờ để ngâm lại khúc bạc đầu với người ra đi chưa biết ngày nào trở lại?
(Vũ Bằng, Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt)
Hướng dẫn trả lời
Những câu kết thúc bằng dấu chấm hỏi trong đoạn văn là câu hỏi tu từ. Bởi chúng được sử dụng nhằm tăng sức biểu cảm, gợi ra nhiều ý nghĩa cho câu văn.
Câu 5 (trang 108, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Đặt câu hỏi tu từ cho từng tình huống sau đây:
a. Bày tỏ cảm xúc khi được nhận một món quà từ người thân.
b. Bày tỏ suy nghĩ về một nhân vật trong tác phẩm văn học đã học hoặc đã đọc.
Hướng dẫn trả lời
a. Món quà này là để tặng cho con sao?
b. Có lẽ Thúy Kiều đã để lại cho người đọc nhiều sự đồng cảm, thương xót bởi sự tài hoa bạc mệnh của nàng?
👉 Chùm truyện cười dân gian Việt Nam
Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 108 sgk Ngữ văn 8 Tập 1):
Hãy nêu tên những truyện cười mà em biết. Chọn kể một truyện cười em cho là thú vị.
Trả lời:
- Một số truyện cười: Kẻ ngốc nhà giàu, Đẽo cày giữa đường, Thầy bói xem voi; Tam đại con gà; Đi chợ; Nhưng nó phải bằng hai mày…
- Kể lại truyện Thầy bói xem voi: Năm ông thầy bói mù góp tiền để xem con voi có hình thù thế nào. Mỗi ông sờ một bộ phận của voi. Ông sờ vòi bảo con voi sun sun như con đỉa; ông sờ ngà bảo con voi chần chẫn như cái đòn càn; ông sờ tai bảo con voi như cái quạt thóc; ông sờ chân nói con voi như cái cột đình; ông sờ đuôi lại bảo con voi tun tủn như các chổi sể cùn. Năm ông cãi nhau rồi đánh nhau toác đầu chảy máu.
Đọc văn bản
Câu hỏi (trang 109, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Vì sao nhà hàng cất cái biển?
Hướng dẫn trả lời:
Nhà hàng phải cất cái biển vì sau những lần sửa biển theo góp ý của mọi người thì đều bị bắt bẻ.
Sau khi đọc
Câu 1 (trang 110, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Các truyện Lợn cưới, áo mới; Treo biển; Nói dóc gặp nhau phê phán những tính xấu nào của con người?
Hướng dẫn trả lời:
Các truyện Lợn cưới, áo mới; Treo biển; Nói dóc gặp nhau phê phán những tính xấu của con người như: khoe của, không có chính kiến, nói dóc.
Câu 2 (trang 110, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Đối thoại của hai nhân vật trong truyện Lợn cưới, áo mới có gì đặc biệt? Trong tình huống đó, cách hỏi và trả lời thông thường sẽ như thế nào?
Hướng dẫn trả lời:
Đối thoại của hai nhân vật trong truyện Lợn cưới, áo mới đặc biệt ở chỗ: thay vì trả lời vào trọng tâm câu hỏi thì họ lại khoe khoang những thứ không liên quan đến điều mà người hỏi cần. Trong tình huống đó, cách hỏi và trả lời thông thường sẽ là:
“- Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?
- Tôi không thấy con lợn nào chạy qua đây cả”
Câu 3 (trang 110, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Tính cách anh chàng có áo mới trong truyện Lợn cưới, áo mới được thể hiện qua những chi tiết nào?
Hướng dẫn trả lời:
Tính cách anh chàng có áo mới trong truyện Lợn cưới, áo mới được thể hiện qua những chi tiết: mặc áo mới ra cửa đứng mong có ai qua người ta sẽ khen, đứng từ sáng đến chiều, phanh vạt áo, cách trả lời dư thông tin khi có người hỏi về “lợn cưới”
Câu 4 (trang 110, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nhà hàng bán cá trong truyện Treo biển đã hành động như thế nào trước những lời nhận xét của mọi người? Nếu là chủ nhà hàng thì em sẽ làm gì trước những lời nhận xét đó?
Hướng dẫn trả lời:
Hành động của nhà hàng bán cá trong truyện Treo biển trước những lời nhận xét của mọi người: bỏ dần các chữ trên biển mỗi khi có người chê
Nếu là chủ nhà hàng, trước những lời nhận xét của mọi người, em sẽ: suy nghĩ thật kĩ để xem những lời nhận xét nào phù hợp để tiếp thu.
Câu 5 (trang 110, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Ở truyện Treo biển, sự lặp lại tình huống bị chê – gỡ biển nhiều lần có tác dụng gì?
Hướng dẫn trả lời:
Tác dụng của việc lặp lại nhiều lần tình huống bị chê – gỡ biển trong truyện Treo biển: là một thủ pháp gây cười.
Nếu tình huống này chỉ xuất hiện một lần thì ta có thể đánh giá nhà hàng biết tiếp thu ý kiến và điều chỉnh thông tin ở biển hiệu. Như vậy truyện sẽ tạo dựng một tính cách tích cực. Nhưng tình huống lặp lại nhiều lần và kết cục là không còn cái biển, tức là nhà hàng phủ nhận chính mình mặc dù các thông tin trên biển không hề sai và không gây hại. Điều này cho thấy nhà hàng không có khả năng tự đánh giá giá trị, không phân biệt được cái nên và không nền. Trong cuộc sống, đôi khi ta bắt gặp những người như vậy. Khi không có chủ kiến thì dễ bị tác động bởi người khác, thậm chí dễ bị lôi kéo theo người khác. Tiếng cười nảy sinh từ tình huống lặp lại, người đọc tự phát hiện ra tính ccash của chủ nhà hàng.
Câu 6 (trang 110, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Có điều gì khác thường ở lời nói của hai nhân vật trong truyện Nói dóc gặp nhau?
Hướng dẫn trả lời:
Điều khác thường ở lời nói của hai nhân vật trong truyện Nói dóc gặp nhau: Anh chàng đi làm ăn xa mới trở về làng và anh chàng nói dóc khác trong làng. Anh đi làm ăn xa tả độ dài của một chiếc ghe (thuyền), anh chàng nói dóc trong làng kể về độ cao của một cái cây. Độ dài của cái ghe và độ cao của cái cây đều phi thực tế. Kiểu nói dóc này có nơi gọi là nói trạng. Có những địa phương nổi tiếng với trò nói trạng này. “Tài năng” của người nói dóc là nghĩ ra những điều không bao giờ có thực, phi lô-gic. Lời nói của hai nhân vật trong truyện đều thể hiện sự bịa đặt, hư cấu cao độ.
Câu 7 (trang 110, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Theo em, trong Nói dóc gặp nhau, chi tiết nào tạo ra sự bất ngờ cho truyện?
Hướng dẫn trả lời:
Chi tiết tạo ra sự bất ngờ cho truyện Nói dóc gặp nhau: anh chàng đi làm ăn xa về muốn khoác lác về chuyện phương xa xứ lạ để lòe mọi người trong làng cho vui, nhưng không ngờ lại bị anh chàng nói dóc trong làng bóc mẽ. Anh chàng nói dóc trong làng dùng chiêu “gậy ông đập lưng ông” để anh chàng đi xa về tự phủ định mình.
Câu 8 (trang 111, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Đối với thói hư tật xấu của con người, truyện cười có thể đả kích, lên án hay bông đùa, giễu cợt nhẹ nhàng, giáo dục kín đáo. Em có nhận xét gì về sắc thái của tiếng cười trong mỗi câu chuyện ở bài học này?
Hướng dẫn trả lời:
Đối với thói hư tật xấu của con người, truyện cười có thể đả kích, lên án hay bông đùa, giễu cợt nhẹ nhàng, giáo dục kín đáo. Về sắc thái của tiếng cười trong mỗi câu chuyện ở bài học này, chúng đều mang giọng điệu mỉa mai – châm biếm, tạo ra những yếu tố vô lí, thiếu lô-gic để tạo nên tiếng cười phê phán những thói hư tật xấu
Viết (trang 111, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) trình bày suy nghĩ của em về một tính cách đáng phê phán được nói đến trong những truyện cười trên.
Hướng dẫn trả lời:
(1) Truyện cười Lợn cưới áo mới là một câu chuyện cười dân gian được sáng tác nhằm phê phán nhẹ nhàng một thói xấu thường gặp trong xã hội, đó là thói khoe khoang. (2) Mượn tình huống một anh chàng có thói thích khoe của gặp gỡ người đàn ông bị mất con lợn cưới. (3) Tác giả dân gian đã để cho nhận vật có những lời thoại gây cười hết sức dí dóm. (4) Thay vì chỉ trả lời đúng trọng tâm câu hỏi trong tình huống cấp bách là không thấy con lợn cưới nào chạy qua. (5) Thì anh ta phải thêm bằng được thông tin là từ lúc mắc chiếc áo mới đứng ở cổng vẫn chưa thấy con lợn nào cả. (6) Thông tin về chiếc áo mới trong câu thoại hoàn toàn không cần thiết, chỉ làm mất thời gian của cả hai bên, khiến cho người đọc bật cười sảng khoái. (7) Từ tiếng cười đó, câu chuyện nhắn nhủ đến chúng ta bài học về cách sống, không nên khoe khoang mà phải bết khiêm tốn trong ứng xử.
👉Chùm ca dao trào phúng
Câu 1 (trang 112, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Bài ca dao số 1 nói về hoạt động nào của con người? Em căn cứ vào đâu để nhận biết điều đó?
Hướng dẫn trả lời:
Bài ca dao số 1 nói về hoạt động một buổi cúng lễ.
Căn cứ để nhận biết: có âm thanh của chiêng, mõ; có lễ vật là xôi, gà; có thầy cúng
Câu 2 (trang 112, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Bài ca dao số 1 phê phán đối tượng nào? Tại sao đối tượng đó lại bị phê phán?
Hướng dẫn trả lời:
Đối tượng bị phê phán ở bài ca dao số 1: thầy cúng
Lí do đối tượng đó bị phê phán: Thầy cúng trong tình huống này không nhất tâm trong việc khấn vái, cúng lễ mà chỉ để tâm đến đồ lễ (đồ ăn) là gà và xôi. Gà phải là “con gà sống lớn”, xôi phải “đơm cho đầy” đĩa. Lễ vật phải nhiều mới vừa lòng thầy cúng. Thầy mà “không ưa” thì xem ra buổi lễ không linh ứng. Ở bài ca dao này, thầy cúng là một người tham lam, lừa bịp
Câu 3 (trang 112, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Bài ca dao số 2 tạo dựng sự tương phản, đối nghịch dựa trên yếu tố nào? Bài ca dao đó thể hiện tính cách gì của mèo và quan hệ như thế nào giữa mèo với chuột?
Hướng dẫn trả lời:
Những yếu tố tạo dựng sự tương phản, đối nghịch ở bài ca dao số 2: thủ pháp trào phúng
Tính cách của mèo thể hiện ở bài ca dao: đi săn chuột nhưng lại giả bộ ân cần hỏi thăm, tương phản với giã tâm của mèo => thói đạo đức giả
Mối quan hệ giữa mèo và chuột: đối nghịch giữa kẻ mạnh – kẻ yếu
Câu 4 (trang 112, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Ở bài ca dao số 3, anh học trò đem bán những thứ gì để có tiền dẫn cưới? Hãy nhận xét về đồ dẫn cưới của anh học trò nghèo. Có thể có những điều này trong thực tế không?
Hướng dẫn trả lời:
Ở bài ca dao số 3, anh học trò đem bán bể, bán sông để có tiền dẫn cưới.
Những đồ dẫn cưới: trăm tám ông sao, trăm tấm lụa đào, một trăm con trâu, một nghìn con lợn, bồ câu tám nghìn, tám vạn quan tiền, một chĩnh vàng hoa, mười chum vàng cốm bạc, ba chum mật ong, mười thúng mỡ muỗi.
=> Những điều đó là phi thực tế, là những thứ có giá trị quá lớn so với tầm mức một đám cưới, cũng là những thứ mà anh học trò nghèo không bao giờ có nổi, thậm chí có những thứ không bao giờ tìm được trong thực tế như ông sao, mỡ muỗi
Câu 5 (trang 112, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Bài ca dao số 3 lên án hủ tục gì? Cách lên án có tạo ra sự căng thẳng không? Vì sao?
Hướng dẫn trả lời:
Bài ca dao số 3 lên án hủ tục thách cưới. Cách lên án đó có phần hài hước, dí dỏm nên không tạo ra sự căng thẳng. Do sử dụng thủ pháp phóng đại, nói quá. Phóng đại ở cả khả năng, mức độ, số lượng. Tiếng cười còn toát lên ở sự liệt kê tưởng như không dứt đồ lễ vật. Dấu ba chấm kết thúc bài ca dao để ngỏ khả năng điền tiếp các lễ vật khác. Trong ca dao có nhiều bài viết về chủ đề thách cưới, đều có chung thủ pháp phóng đại, liệt kê này.
👉Thực hành tiếng Việt trang 113
Câu 1 (trang 113, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Đặt trong ngữ cảnh cuộc đối thoại được thể hiện ở bài ca dao số 2, nghĩa hàm ẩn của câu “Chú chuột đi chợ đường xa/ Mua mắm mua muối giỗ cha con mèo” là gì?
Hướng dẫn trả lời:
Nghĩa hàm ẩn của câu “Chú chuột đi chợ đường xa/ Mua mắm mua muối giỗ cha chú mèo” là: mách nước cho kẻ yếu cách ứng xử với kẻ mạnh; chuột khôn khéo, mềm mỏng đáp lại sự “ân cần hỏi han” của mèo để cầu sự bình an theo phương châm “Mạnh dùng sức, yếu dùng chước”.
Câu 2 (trang 113, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Theo em, qua câu ca dao “Cưới em ba chum mật ong/ Mười thúng mỡ muỗi ba nong quýt đầy…”, anh học trò thực sự muốn nói điều gì?
Hướng dẫn trả lời:
Anh học trò muốn nói rằng mình không thể đáp ứng được sự thách cưới của nhà giá, hoặc nhà gái thách cao là sự đánh đố với anh, hay anh muốn mang đến nhiều lễ vật để cưới em nhưng sức anh không làm được…
Câu 3 (trang 113, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Cho biết nghĩa hàm ẩn của những câu in đậm trong các trường hợp sau:
a. Chập chập rồi lại cheng cheng
Con gà sống lớn để riêng cho thầy.
b. Ông Giuốc-đanh: - Thế này là thế nào? Bác may hoa ngược mất rồi.
Phó may: - Ngài có bảo là ngài muốn may xuôi hoa đâu.
Ông Giuốc-đanh: - Lại còn phải bảo cái đó à?
Phó may: - Vâng, phải bảo chứ. Vì tất cả những người quý phái đều mặc như thế này cả.
Hướng dẫn trả lời:
a. Phê phán ông thầy cúng ham ăn
b. Là câu nói chống chế, giễu cợt của phó may một cách kín đáo
Câu 4 (trang 113, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Xác định nghĩa hàm ẩn của các câu tục ngữ dưới đây:
a. Có tật giật mình.
b. Đời người có một gang tay
Ai hay ngủ ngày, còn có nửa gang.
c. Cười người chớ vội cười lâu
Cười người hôm trước, hôm sau người cười.
d. Lời nói gói vàng
e. Lưỡi sắc hơn gươm
Hướng dẫn trả lời:
a. Bản thân sẽ cảm thấy chột dạ khi có ai đó nói về mình vì mình đã từng làm điều sai trái.
b. Hãy chăm chỉ, cần cù trong lao động và học tập; không nên lười nhác, lãng phí thời gian.
c. Chúng ta phải biết tôn trọng người khác, không được kinh thường bất cứ ai nhất là khi họ đang gặp khó khăn. Bởi vì một ngày nào đó, chúng ta có thể cũng sẽ rơi vào tình huống như họ và sẽ bị họ chê bai, khinh thường.
d. Lời nói chính là thứ có giá trị như vàng. Hãy biết lựa lời nói sao cho hay nhưng phải đúng.
e. Một lời nói cay nghiệt còn mang tính sát thương dữ dội hơn cả giáo gươm đâm vào da thịt con người. Vậy nên, sự tổn thương mà lời nói gây ra tuy vô hình nhưng lại vô cùng sắc bén.
👉Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại)
Đề bài (trang 114, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Con người thường có xu hướng vươn tới những điều tốt đẹp, tự hoàn thiện chính mình. Đi liền với quá trình đó, mỗi người cần rèn khả năng nhận ra thói hư tật xấu của bản thân và những người xung quanh nhằm tự điều chỉnh, loại bỏ nó. Các văn bản đọc trong bài đã giúp em nhận ra những điều đáng phê phán của con người. Ở phần Viết này, em sẽ học cách bàn về một thói xấu của con người trong xã hội hiện nay. Qua bài viết, em có cơ hội trình bày suy nghĩ nghiêm túc của mình về những phương diện chưa hoàn thiện của con người, dùng lí lẽ sắc bén và bằng chứng xác thực để thuyết phục người đọc đồng tình với suy nghĩ của em, góp phần làm cho cuộc sống của chúng ta ngày càng tốt đẹp hơn.
Yêu cầu:
- Nêu được vấn đề nghị luận.
- Làm rõ vấn đề nghị luận (giải thích vấn đề đời sống được bàn luận).
- Trình bày được ý kiến phê phán của người viết, nêu rõ lí lẽ và bằng chứng để chứng minh sự phê phán là có cơ sở.
- Đối thoại với những ý kiến khác (giả định) nhằm khẳng định quan điểm của người viết
- Khẳng định ý kiến phê phán, rút ra bài học
Lời giải chi tiết
Có một thực tế không thể phủ nhận trong xã hội hiện nay, đó là cùng với mức sống ngày càng cao, lớp trẻ dễ dàng bị cuốn vào những thói quen, lối sống không tốt. Trong đó, thói ăn chơi đua đòi của giới trẻ hiện nay rất đáng chú ý.
Vậy thói ăn chơi đua đòi là gì? “Thói” là lối, cách sống hay hoạt động có chiều hướng tiêu cực, được lặp đi lặp lại, lâu ngày thành quen khó bỏ. “Ăn chơi đua đòi” chỉ hành động a dua, tụ tập thành một đám đông để làm gì đó theo ý muốn, sở thích cá nhân. Thói ăn chơi đua đòi là lối sống có xu hướng bắt chước, học theo, đua theo người khác và thể hiện nó một cách tự tin thái quá. Thói ăn chơi đua đòi trái ngược với sống giản dị, hài hòa.
Thói ăn chơi đua đòi là tình trạng phổ biến trong xã hội, có ở tất cả các quốc gia trên thế giới nhưng thường nghiêm trọng hơn ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Hiện nay, một bộ phận không nhỏ các bạn trẻ nước ta mắc phải “căn bệnh” này. Nó biểu hiện ở việc đua nhau mặc “mốt” mới, học nhau xài đồ hiệu, hút thuốc lá cho thật “ngầu”, xăm trổ thật “nghệ thuật”, phì phèo điếu shisha nhả làn khói trắng cho “đúng điệu”… rồi khoe khoang, đo xem ai “hoàng gia” hơn. Đa phần những thói quen đó không chỉ tiêu tốn nhiều tiền của mà còn tạo nên những “phong cách” vô cùng dị hợm, quái thai, kệch cỡm và mất đi thuần phong mỹ tục của con người Việt Nam.
Nguyên nhân đầu tiên dẫn tới thói xấu này là do cám dỗ. Trong mỗi con người luôn tồn tại hai bộ mặt: thiên thần và ác quỷ. Chính mặt ác quỷ khiến cho con người luôn bị cái xấu hấp dẫn, cám dỗ. Trong khi đó tuổi trẻ luôn tò mò, ham thú cái mới, cái lạ, lòng tự trọng cao luôn muốn khẳng định bản thân. Cùng với đó là một nền giáo dục chưa đủ sát sao trong vấn đề trang bị kiến thức, kỹ năng sống cần thiết cho học sinh, sinh viên. Do đó, giới trẻ rất dễ rơi vào vòng xoáy của những thói quen xấu. Phụ huynh học sinh phải chịu một phần trách nhiệm khi không có sự quan tâm đúng mức, chỉ lo làm ra thật nhiều tiền rồi về cho con vài đồng tiêu “vặt”. Nói là tiêu vặt nhưng số tiền đó không hề ít một chút nào. Tuy nhiên, tôi tin rằng, bản thân mỗi người vẫn là nguyên nhân chính. Bởi bộ phận nhóm trẻ không hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập, không tự rèn luyện lối sống hợp lí cho bản thân cũng là nhóm mắc phải thói ăn chơi đua đòi.
Và hậu quả mà thói xấu này không hề nhỏ. Thói ăn chơi đua đòi làm suy đồi thuần phong mỹ tục tốt đẹp của Việt Nam, làm tha hóa bản chất giản dị, thanh cao của người Việt, khiến chúng ta trở nên xấu xí, tầm thường, thảm hại trong con mắt của bạn bè quốc tế. Thậm chí, nó không chỉ còn là vấn đề đạo đức, văn hóa đơn thuần mà còn vấn đề về tính mạng của con người. Thói đua xe là một thí dụ điển hình. Không ít những vụ tai nạn thương tâm xảy ra dẫn tới cái chết của bản thân những thanh niên tham gia và cả thương vong không đáng có của những người đi đường.
Thí dụ trên là lời cảnh tỉnh với các bạn trẻ hãy thực hiện nghĩa vụ học tập thật tốt, trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng sống cần thiết để luôn tỉnh táo và cẩn trọng trước mọi điều trong cuộc sống. Tri thức mới là sức mạnh thực sự chứ không phải ở điện thoại “xin” trên tay hay chiếc xe “sang” bạn ngồi mỗi sáng đến trường.
Tóm lại, ăn chơi đua là một hiện tượng xấu cần loại bỏ trong xã hội. Mặc dù nó thuộc về bộ phận nhỏ song không ngăn chặn sớm nó sẽ thành “bệnh dịch” lây lan ra toàn xã hội. Câu hỏi đặt ra là bản thân giới trẻ cũng như các phụ huynh, nhà trường và Nhà nước cần làm gì để ngăn chặn và loại bỏ căn bệnh đó mà thôi. Câu trả lời có ở tự thân mỗi người.
👉 Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại)
Đề bài (trang 118, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Ở phần Viết, em đã học cách viết bài văn nghị luận trình bày ý kiến phê phán một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại. Khi viết, ta thường nêu ý kiến một cách thẳng thắn, phân tích vấn đề rõ ràng, có trình tự. Cũng đề tài ấy, khi đối thoại trực tiếp với người nghe, làm thế nào để ý kiến phê phán của mình thuyết phục được người nghe mà không gây cảm giác căng thẳng? Ở bài học này, em sẽ học cách trình bày ý kiến phê phán sao cho hiệu quả. Mặt khác, trước một vấn đề xã hội cần phê phán, sẽ có nhiều ý kiến khác nhau. Phải có những kĩ năng cần thiết mới có thể nắm bắt được nội dung chính của các ý kiến khác và xử lí thông tin đúng hướng. Muốn như vậy, em cần luyện thao tác nghe và tóm tắt nội dung trình bày của người khác về vấn đề được quan tâm.
1. Trước khi nói
- Dựa vào kết quả đã thực hiện ở phần Viết, hãy lập một dàn ý ngắn gọn cho bài nói bao gồm các phần Mở đầu, Triển khai, Kết luận và thể hiện được các ý chính ở mỗi phần.
- Gạch dưới những ý em dự định sẽ nhấn mạnh trong bài nói.
- Nếu nội dung bài nói tương tự những vấn đề đã đề cập trong các văn bản của phần Đọc (thói khoe khoang, sự thiếu chủ kiến, thói khoác lác, thói đạo đức giả,…), em có thể dựa vào đó để bổ sung bằng chứng.
- Tìm kiếm các thông tin từ sách báo, tranh ảnh, phương tiện nghe nhìn (nếu có),… để minh họa vấn đề.
2. Trình bày bài nói
Về phía người nói:
- Giới thiệu vấn đề (có thể đi thẳng vào vấn đề hoặc kể một tình huống dẫn tới vấn đề).
- Lần lượt trình bày từng nội dung của vấn đề theo dàn ý đã chuẩn bị.
- Nêu ý phê phán một cách đúng mực, có thể thêm chút hài hước. Chú ý phản ứng của người nghe để tìm kiếm sự đồng thuận hoặc sẵn sàng đối thoại.
Về phía người nghe:
- Lắng nghe, theo dõi để nắm bắt ý kiến của người nói về vấn đề. Bản tóm tắt cần thể hiện đầy đủ, chính xác những nội dung chính trong bài nói. Các thông tin này cần ghi ngắn gọn, rõ ràng, được trình bày kết hợp với các ký hiệu tạo sơ đồ tóm tắt văn bản (gạch đầu dòng, gạch nối, mũi tên,…). Ghi chú những thắc mắc hoặc những suy nghĩ riêng của mình vào bảng tóm tắt nhằm chuẩn bị cho phần trao đổi.
Lời giải chi tiết
Có một thực tế không thể phủ nhận trong xã hội hiện nay, đó là cùng với mức sống ngày càng cao, lớp trẻ dễ dàng bị cuốn vào những thói quen, lối sống không tốt. Trong đó, thói ăn chơi đua đòi của giới trẻ hiện nay rất đáng chú ý.
Vậy thói ăn chơi đua đòi là gì? “Thói” là lối, cách sống hay hoạt động có chiều hướng tiêu cực, được lặp đi lặp lại, lâu ngày thành quen khó bỏ. “Ăn chơi đua đòi” chỉ hành động a dua, tụ tập thành một đám đông để làm gì đó theo ý muốn, sở thích cá nhân. Thói ăn chơi đua đòi là lối sống có xu hướng bắt chước, học theo, đua theo người khác và thể hiện nó một cách tự tin thái quá. Thói ăn chơi đua đòi trái ngược với sống giản dị, hài hòa.
Thói ăn chơi đua đòi là tình trạng phổ biến trong xã hội, có ở tất cả các quốc gia trên thế giới nhưng thường nghiêm trọng hơn ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Hiện nay, một bộ phận không nhỏ các bạn trẻ nước ta mắc phải “căn bệnh” này. Nó biểu hiện ở việc đua nhau mặc “mốt” mới, học nhau xài đồ hiệu, hút thuốc lá cho thật “ngầu”, xăm trổ thật “nghệ thuật”, phì phèo điếu shisha nhả làn khói trắng cho “đúng điệu”… rồi khoe khoang, đo xem ai “hoàng gia” hơn. Đa phần những thói quen đó không chỉ tiêu tốn nhiều tiền của mà còn tạo nên những “phong cách” vô cùng dị hợm, quái thai, kệch cỡm và mất đi thuần phong mỹ tục của con người Việt Nam.
Nguyên nhân đầu tiên dẫn tới thói xấu này là do cám dỗ. Trong mỗi con người luôn tồn tại hai bộ mặt: thiên thần và ác quỷ. Chính mặt ác quỷ khiến cho con người luôn bị cái xấu hấp dẫn, cám dỗ. Trong khi đó tuổi trẻ luôn tò mò, ham thú cái mới, cái lạ, lòng tự trọng cao luôn muốn khẳng định bản thân. Cùng với đó là một nền giáo dục chưa đủ sát sao trong vấn đề trang bị kiến thức, kĩ năng sống cần thiết cho học sinh, sinh viên. Do đó, giới trẻ rất dễ rơi vào vòng xoáy của những thói quen xấu. Phụ huynh học sinh phải chịu một phần trách nhiệm khi không có sự quan tâm đúng mức, chỉ lo làm ra thật nhiều tiền rồi về cho con vài đồng tiêu “vặt”. Nói là tiêu vặt nhưng số tiền đó không hề ít một chút nào. Tuy nhiên, tôi tin rằng, bản thân mỗi người vẫn là nguyên nhân chính. Bởi bộ phận nhóm trẻ không hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập, không tự rèn luyện lối sống hợp lí cho bản thân cũng là nhóm mắc phải thói ăn chơi đua đòi.
Và hậu quả mà thói xấu này không hề nhỏ. Thói ăn chơi đua đòi làm suy đồi thuần phong mỹ tục tốt đẹp của Việt Nam, làm tha hóa bản chất giản dị, thanh cao của người Việt, khiến chúng ta trở nên xấu xí, tầm thường, thảm hại trong con mắt của bạn bè quốc tế. Thậm chí, nó không chỉ còn là vấn đề đạo đức, văn hóa đơn thuần mà còn vấn đề về tính mạng của con người. Thói đua xe là một thí dụ điển hình. Không ít những vụ tai nạn thương tâm xảy ra dẫn tới cái chết của bản thân những thanh niên tham gia và cả thương vong không đáng có của những người đi đường.
Thí dụ trên là lời cảnh tỉnh với các bạn trẻ hãy thực hiện nghĩa vụ học tập thật tốt, trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng sống cần thiết để luôn tỉnh táo và cẩn trọng trước mọi điều trong cuộc sống. Tri thức mới là sức mạnh thực sự chứ không phải ở điện thoại “xin” trên tay hay chiếc xe “sang” bạn ngồi mỗi sáng đến trường.
Tóm lại, ăn chơi đua là một hiện tượng xấu cần loại bỏ trong xã hội. Mặc dù nó thuộc về bộ phận nhỏ song không ngăn chặn sớm nó sẽ thành “bệnh dịch” lây lan ra toàn xã hội. Câu hỏi đặt ra là bản thân giới trẻ cũng như các phụ huynh, nhà trường và Nhà nước cần làm gì để ngăn chặn và loại bỏ căn bệnh đó mà thôi. Câu trả lời có ở tự thân mỗi người.
👉 Củng cố, mở rộng trang 120
Câu 1 (trang 120, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nêu các thủ pháp trào phúng của thể loại hài kịch, truyện cười qua các văn bản đã học trong bài.
Hướng dẫn trả lời:
Các thủ pháp trào phúng của thể loại hài kịch, truyện cười là: châm biếm - mỉa mai, đả kích, hài hước.
Câu 2 (trang 120, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Từ các văn bản đã học đó, em nhận thấy tiếng cười có sức mạnh như thế nào đối với đời sống con người?
Hướng dẫn trả lời:
Tiếng cười trong các văn bản đó đem lại tác dụng mua vui cho người đọc đồng thời phê phán những thói hư, tật xấu của con người.
Câu 3 (trang 120, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Tìm đọc một số vở hài kịch và truyện cười viết về những thói xấu của con người. Chọn trong số đó một tác phẩm em thích nhất và trả lời các câu hỏi sau:
a. Tác phẩm phê phán thói xấu nào?
b. Thủ pháp trào phúng là gì?
c. Chi tiết nào em thấy thú vị nhất?
Hướng dẫn trả lời:
a. Tác phẩm Thầy bói xem voi phê phán:
- Cả năm thầy đều có cách xem phiến diện: sờ một bộ phận nhưng đã nói cả con voi.
- Các thầy đều không chịu lắng nghe ý kiến của nhau mà chỉ một mực theo ý kiến chủ quan của mình.
b. Thủ pháp trào phúng: Cách các thầy bói xem voi và phán về voi là: dùng tay để sờ vì mắt các thầy đều mù. Mỗi thầy chỉ sờ được một bộ phận của voi, sờ được bộ phận nào thì phán hình thù con voi như thế. Thái độ của năm ông thầy bói khi phán về voi: Cả năm ông thầy bói đều phán sai về voi nhưng ai cũng một mực theo ý kiến chủ quan của mình và cho rằng ý kiến của người khác là sai.
c. Chi tiết thú vị nhất:
Mỗi thầy nêu một ý kiến riêng, không ai chịu lắng nghe ai.
Câu 4 (trang 120, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
“Cười là một hình thức chế ngự cái xấu” (Phương Lựu – Trần Đình Sử – Lê Ngọc Trà, Lí luận văn học, tập 1, NXB Giáo dục, 1986, tr. 241).
Viết đoạn văn (khoảng 7 - 9 câu) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Hướng dẫn trả lời:
(1) Có ý kiến cho rằng “Cười là một hình thức chế ngự cái xấu”. (2) Điều này đã được thể hiện rõ nét qua các câu chuyện cười dân gian. (3) Tiếng cười không chỉ là biểu hiện thể hiện sự vui vẻ của con người, mà còn được dùng như một món vũ khí sắc bén đánh mạnh vào những thói hư tật xấu ở trong xã hội. (4) Tiếng cười đó thể hiện sự chê trách, phê phán, chê bai những thói xấu, đem những hành vi, lời nói không đúng chuẩn mực ra để cười đùa. (5) Tiếng cười ấy tấn công vào tâm lí những người có thói xấu, khiến họ phải xấu hổ về hành vi, suy nghĩ và lời nói của bản thân. (6) Từ đó bắt đầu biết tự nhìn lại chính mình để thay đổi sao cho phù hợp với thuần phong mĩ tục. (7) Chính vì vậy, chúng ta có thể khẳng định rằng Cười là một hình thức chế ngự cái xấu.
👉Ôn tập học kì 1
Câu 1 (trang 124, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Xem lại năm bài học ở học kì 1, lập bảng hệ thống hóa thông tin về các văn bản đọc theo mẫu sau:
Bài |
Văn bản |
Tác giả |
Loại, thể loại |
Đặc điểm nổi bật |
|
Nội dung |
Hình thức |
||||
Hướng dẫn trả lời:
Bài |
Văn bản |
Tác giả |
Loại, thể loại |
Đặc điểm nổi bật |
|
Nội dung |
Hình thức |
||||
1 |
Lá cờ thêu sáu chữ vàng |
Nguyễn Huy Tưởng |
Truyện lịch sử |
Ca ngợi lòng yêu nước của người anh hùng trẻ tuổi Trần Quốc Toản |
Trang trọng, giản dị |
1 |
Quang Trung đại phá quân Thanh |
Ngô gia văn phái |
Truyện lịch sử |
Chiến thắng lừng lẫy của nghĩa quân Tây Sơn dưới sự chỉ huy của Quang Trung |
Trang nghiêm, giản dị |
2 |
Thu Điếu |
Nguyễn Khuyến |
Thơ Đường luật |
Bài thơ thể hiện sự cảm nhận và nghệ thuật gợi tả tinh tế của Nguyễn Khuyến về cảnh sắc mùa thu đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm trạng thời thế và tài thơ Nôm của tác giả. |
Vận dụng tài tình nghệ thuật đối và nghệ thuật lấy động tả tĩnh. |
2 |
Thiên Trường vãn vọng |
Trần Nhân Tông |
Thơ Đường luật |
Bức tranh cảnh vật làng quê trầm lặng mà ko đìu hiu. Thiên nhiên và con người hòa quyện một cách nên thơ. Qua đó, ta thấy cái nhìn "vãn vọng" của vị vua thi sĩ có tâm hồn gắn bó máu thịt với cuộc sống bình dị... |
- Kết hợp điệp ngữ và tiểu đối sáng tạo. - Nhịp thơ êm ái, hài hòa. - Sử dụng ngôn ngữ miêu tả đậm chất hội họa. |
3 |
Hịch tướng sĩ |
Trần Quốc Tuấn |
Nghị luận |
Bài Hịch phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược, thể hiện lòng căm thù giặc và ý chí quyết thắng. |
- Hịch tướng sĩ là một áng văn chính luận xuất sắc - Lập luận chặt chẽ, lý lẽ rõ ràng, giàu hình ảnh, có sức thuyết phục cao - Kết hợp hài hòa giữa lý trí và tình cảm - Lời văn giàu hình ảnh nhạc điệu |
3 |
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta |
Hồ Chí Minh |
Nghị luận |
Văn bản ca ngợi và tự hào về tinh thần yêu nước từ đó kêu gọi mọi người cùng phát huy truyền thống yêu nước quý báu của dân tộc |
- Xây dựng luận điểm ngắn gọn, súc tích; lập luận chặt chẽ; dẫn chứng toàn diện, chọn lọc tiêu biểu theo các phương diện: lứa tuổi, tầng lớp, vùng miền,... - Sử dụng từ ngữ gợi hình ảnh: làn sóng, lướt qua,... và câu văn nghị luận hiệu quả - Sử dụng phép so sánh, liệt kê nêu tên các anh hùng dân tộc trong lịch sử chống giặc ngoại xâm, nêu các biểu hiện của lòng yêu nước |
4 |
Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu |
Trần Tế Xương |
Thơ Đường luật |
Tác phẩm này tập trung miêu tả tình trạng thảm hại của kỳ thi năm Đinh Dậu (1897) tại trường Hà Nam, đồng thời thể hiện sự đau đớn, xót xa của nhà thơ đối với tình cảnh hiện thực nhốn nháo và bất ổn của xã hội thực dân nửa phong kiến ở thời điểm đó. |
Sử dụng nghệ thuật đối, đảo ngữ trong việc tái hiện cảnh thảm hại của kỳ thi và nói lên tâm sự của tác giả. Ngôn ngữ được sử dụng trong bài thơ có tính chất khẩu ngữ, trong sáng, giản dị nhưng đầy sức biểu cảm. |
4 |
Lai Tân |
Hồ Chí Minh |
Thơ Đường luật |
Bài thơ miêu tả thực trạng thối nát của chính quyền Trung Quốc dưới thời Tưởng Giới Thạch và thái độ châm biếm, mỉa mai sâu cay |
Ngòi bút miêu tả giản dị, chân thực. Lối viết mỉa mai sâu cay. Bút pháp trào phúng. |
5 |
Trưởng giả học làm sang |
Mô-li-e |
Hài kịch |
Văn bản khắc họa tính cách lố lăng của một tên trưởng giả đã dốt nát còn đòi học làm sang, tạo nên tiếng cười cho đọc giả. |
Sử dụng lời thoại sinh động, chân thực và phù hợp, nghệ thuật tăng cấp khiến cho lớp kịch càng ngày càng hấp dẫn, tính cách nhân vật được khắc họa thành công, rõ nét. |
5 |
Chùm truyện cười dân gian Việt Nam |
Truyện cười |
Phê phán những thói hư tật xấu của con người trong xã hội. |
Truyện cười dân gian ngắn gọn với những tình huống hài hước, gây bất ngờ. |
Câu 2 (trang 124, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Lập bảng so sánh đặc điểm các thể loại theo mẫu sau:
Thể loại |
Những điểm giống nhau |
Những điểm khác nhau |
Hài kịch |
||
Truyện cười |
||
Thơ trào phúng |
Hướng dẫn trả lời:
Thể loại |
Những điểm giống nhau |
Những điểm khác nhau |
Hài kịch |
Đều miêu tả, tái hiện cái hài hước, cái đáng cười |
Thuộc loại hình kịch (kịch bản văn học chỉ là một thành tố của nghệ thuật kịch), tổ chức ngôn ngữ theo hình thức đối thoại |
Truyện cười |
Thuộc thể loại truyện, có cốt truyện, có nhân vật, tình huống |
|
Thơ trào phúng |
Thuộc thể loại thơ (Thơ Đường luật) có đặc trưng của ngôn ngữ thi ca (cô đọng, hàm súc, giàu hình ảnh…) và tuân thủ các quy định của luật thơ |
Câu 3 (trang 124, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nêu những nét giống nhau và khác nhau về thi luật giữa thơ thất ngôn bát cú và thơ tứ tuyệt Đường luật.
Hướng dẫn trả lời:
- Giống nhau:
+ Cả hai thể thơ đều có nguồn gốc từ Trung Quốc, được du nhập vào Việt Nam
+ Cả hai thể thơ đều được gọi là thơ Đường luật, có quy tắc chặt chẽ
- Khác nhau:
+ Bài thơ thất ngôn bát cú có 8 câu; bài thơ tứ tuyệt có 4 câu
+ Bài thơ thất ngôn bát cú có bố cục phổ biến: đề (câu 1 và 2), thực (câu 3 và 4), luận (câu 5 và 6), kết (câu 7 và 8). Bố cục bài thơ tứ tuyệt: khởi (câu 1), thừa (câu 2), chuyển (câu 3), hợp (câu 4)
+ Bài thơ thất ngôn bát cú có cặp câu thực và cặp câu luận đối nhau. Quy định này không đặt ra với bài thơ tứ tuyệt
Câu 4 (trang 124, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Lập bảng vào vở theo mẫu sau để hệ thống hóa các kiến thức tiếng Việt đã được học trong học kì 1:
STT |
Nội dung tiếng Việt |
Khái niệm cần nắm vững |
Dạng bài tập thực hành |
Hướng dẫn trả lời:
STT |
Nội dung tiếng Việt |
Khái niệm cần nắm vững |
Dạng bài tập thực hành |
1 |
Biệt ngữ xã hội, từ ngữ địa phương |
Biệt ngữ xã hội, từ ngữ địa phương |
- Nhận biết biệt ngữ xã hội, từ ngữ địa phương - Sử dụng biệt ngữ xã hội, từ ngữ địa phương |
2 |
Từ tượng hình và từ tượng thanh Biện pháp tu từ đảo ngữ |
Từ tượng hình và từ tượng thanh Biện pháp tu từ đảo ngữ |
- Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh, biện pháp tu từ đảo ngữ - Nêu tác dụng của từ tượng hình, từ tượng thanh, biện pháp tu từ đảo ngữ |
3 |
Đoạn văn diễn dịch và đoạn văn quy nạp Đoạn văn song song và đoạn văn phối hợp |
Đoạn văn diễn dịch và đoạn văn quy nạp Đoạn văn song song và đoạn văn phối hợp |
Nhận biết: - Đoạn văn diễn dịch và đoạn văn quy nạp - Đoạn văn song song và đoạn văn phối hợp Nêu tác dụng của: - Đoạn văn diễn dịch và đoạn văn quy nạp - Đoạn văn song song và đoạn văn phối hợp Tạo lập: - Đoạn văn diễn dịch và đoạn văn quy nạp - Đoạn văn song song và đoạn văn phối hợp |
4 |
Yếu tố Hán Việt thông dụng Sắc thái nghĩa của từ ngữ |
Sắc thái nghĩa của từ ngữ |
- Giải nghĩa và sử dụng yếu tố/từ ngữ chứa yếu tố Hán Việt - Phân biệt sắc thái nghĩa và sử dụng từ ngữ phù hợp theo sắc thái |
5 |
Câu hỏi tu từ Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn |
Câu hỏi tu từ Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn |
Nhận biết: - Câu hỏi tu từ - Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn Nêu tác dụng của việc sử dụng: - Câu hỏi tu từ - Nghĩa hàm ẩn Giải thích nghĩa một số câu tục ngữ thông dụng |
Câu 5 (trang 124, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nêu các kiểu bài viết, yêu cầu của từng kiểu bài và đề tài đã thực hành trong học kì 1 theo bảng gợi ý sau:
STT |
Kiểu bài viết |
Yêu cầu của kiểu bài |
Đề tài đã thực hành viết |
Hướng dẫn trả lời:
STT |
Kiểu bài viết |
Yêu cầu của kiểu bài |
Đề tài đã thực hành viết |
1 |
Viết bài văn kể lại một chuyến đi |
Giới thiệu được lí do, mục đích của chuyến tham quan một di tích lịch sử, văn hoá. Kể được diễn biến chuyến tham quan (trên đường đi, trình tự những điểm đến thăm, những hoạt động chính trong chuyến đi,...). Nêu được ấn tượng vẻ những đặc điểm nổi bật của di tích (phong cảnh, con người, công trình kiến trúc,...). Thể hiện được cảm xúc, suy nghĩ về chuyến đi. Sử dụng được yếu tố miêu tả, biểu cảm trong bài viết. |
Thuật lại một chuyến đi tham quan một di tích lịch sử, văn hóa để lại cho em ấn tượng sâu sắc, khó quên. |
2 |
Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học |
Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nêu khái quát giá trị của tác phẩm. Giới thiệu đề tài, thể thơ. Phân tích nội dung cơ bản của bài thơ. Phân tích một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của bài thơ. Khẳng định vị trí, ý nghĩa của bài thơ. |
Viết bài văn phân tích một bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật. |
3 |
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống |
Giới thiệu vấn đề cần bàn luận Dùng lí lẽ và bằng chứng để làm rõ ý nghĩa của việc hiểu biết về lịch sử Tiếp tục dùng lí lẽ để mở rộng ý nghĩa của việc hiểu biết về lịch sử. Dùng lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ thực tế: có những bạn trẻ không quan tâm đến lịch sử dân tộc, hậu quả của tình trạng đó. Nêu ý nghĩa và vấn đề nghị luận và phương hướng hành động. |
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (con người trong mối quan hệ với cộng đồng, đất nước) |
4 |
Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học |
Giới thiệu khái quát về tác giả và bài thơ. Phân tích nhan đề và đề tài. Phân tích nội dung trào phúng của bài thơ để làm rõ chủ đề. Chỉ ra và phân tích tác dụng của một số nét đặc sắc về nghệ thuật trào phúng. Khẳng định giá trị, ý nghĩa của bài thơ. |
Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (thơ trào phúng) |
5 |
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống |
Nêu vấn đề nghị luận Làm rõ vấn đề nghị luận Trình bày ý kiến phê phán. Đối thoại với ý kiến khác. Khẳng định ý kiến phê phán, rút ra bài học. |
iết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (một thói quen xấu của con người trong xã hội hiện đại) |
Câu 6 (trang 124, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nêu những điểm chung trong việc thực hiện các bước của hoạt động nói và nghe ở năm bài học trong học kì 1.
Hướng dẫn trả lời:
Điểm chung trong việc thực hiện các bước của hoạt động nói và nghe:
- Trước khi nói
- Trình bày bài nói
- Sau khi nói
👉Phiếu học tập số 1
Đọc
Chọn phương án đúng
Câu 1 (trang 125, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nhận định nào sau đây đúng với bài thơ Chiều hôm nhớ nhà?
A. Đây là bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
B. Đây là bài thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
C. Đây là bài thơ ngũ ngôn bát cú Đường luật.
D. Đây là bài thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật.
Trả lời:
A. Đây là bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
Câu 2 (trang 126, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Yếu tố nào sau đây không có tác dụng giúp ta nhận biết thể thơ của Chiều hôm nhớ nhà?
A. Cách gieo vần, ngắt nhịp trong bài thơ
B. Tính chất đối của một số cặp câu thơ
C. Biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ
D. Số tiếng trong mỗi câu thơ và số câu trong bài thơ
Trả lời:
C. Biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ
Câu 3 (trang 126, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nghệ thuật đối được thể hiện ở những cặp câu thơ nào?
A. Cặp câu 1 – 2 và 7 – 8
B. Cặp câu 1 – 2 và 3 – 4
C. Cặp câu 3 – 4 và 5 – 6
D. Cặp câu 5 – 6 và 7 – 8
Trả lời:
C. Cặp câu 3 – 4 và 5 – 6
Câu 4 (trang 126, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Những câu nào trong bài thơ có tiếng hiệp vần?
A. Các câu 1 – 3 – 5 – 7 – 8
B. Các câu 1 – 2 – 4 – 6 – 8
C. Các câu 1 – 2 – 3 – 4 – 5
D. Các câu 4 – 5 – 6 – 7 – 8
Trả lời:
B. Các câu 1 – 2 – 4 – 6 – 8
Câu 5 (trang 126, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Biện pháp tu từ nào được tác giả sử dụng ở hai câu thơ sau?
Gác mái ngư ông về viễn phố,
Gõ sừng mục tử lại cô thôn.
A. Biện pháp tu từ so sánh
B. Biện pháp tu từ nhân hoá
C. Biện pháp tu từ đảo ngữ
D. Biện pháp tu từ nói quá
Trả lời:
C. Biện pháp tu từ đảo ngữ
Câu 6 (trang 126, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Trong bài thơ, cảnh thiên nhiên và bức tranh sinh hoạt của con người có mối liên hệ như thế nào?
A. Cảnh thiên nhiên làm nền để tôn lên vẻ đẹp bức tranh sinh hoạt của con người.
B. Cảnh thiên nhiên và bức tranh sinh hoạt hoà điệu với nhau, cùng thể hiện nỗi niềm của nhà thơ.
C. Cảnh thiên nhiên có sắc thái riêng, không liên quan gì đến bức tranh sinh hoạt của con người.
D. Bức tranh sinh hoạt làm nền để tôn lên vẻ đẹp đượm buồn của bức tranh thiên nhiên.
Trả lời:
B. Cảnh thiên nhiên và bức tranh sinh hoạt hoà điệu với nhau, cùng thể hiện nỗi niềm của nhà thơ.
Trả lời câu hỏi
Câu 1 (trang 126, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Dựa vào đâu để có thể khẳng định Chiều hôm nhớ nhà là một bài thơ trữ tình?
Trả lời:
Chiều hôm nhớ nhà là một bài thơ trữ tình vì:
- Nhan đề bài thơ
- Cảnh vật in đậm dấu ấn tâm trạng của con người
- Lời thổ lộ tâm tình ở hai câu kết của bài thơ
Câu 2 (trang 126, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Những hình ảnh nào trong bài thơ có tác dụng làm nổi bật nhan đề Chiều hôm nhớ nhà?
Trả lời:
Những hình ảnh trong bài thơ có tác dụng làm nổi bật nhan đề Chiều hôm nhớ nhà:
- Bóng hoàng hồn trên nền trời chiều
- Những âm thanh báo hiệu một ngày tàn (tiếng tù và, tiếng trống dồn)
- Sinh hoạt của con người vào thời điểm cuối ngày (người đánh cá và trẻ chân trâu đều đang trên đường về nhà sau một ngày làm việc)
- Người đi trên đường xa đang nhớ về quê nhà, mong có người để chia sẻ nỗi niềm
Câu 3 (trang 126, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Em cảm nhận như thế nào về phong cảnh thiên nhiên và bức tranh sinh hoạt của con người được khắc họa trong bài thơ?
Trả lời:
Cảm nhận về phong cảnh thiên nhiên và cảnh sinh hoạt được khắc họa trong bài thơ:
- Về phong cảnh thiên nhiên: hiện ra vào thời điểm buổi chiều tà, không gian khoáng đạt nhưng đượm vẻ tiêu sơ, hoang vắng
- Về cảnh sinh hoạt: diễn ra vào thời điểm cuối ngày, nơi trở về là bến xa, thôn vắng. Đặc biệt, chủ thể trữ tình – hình ảnh trung tâm của bài thơ – đang bơ vơ trên đường xa vắng, trông về quê nhà với bao nhớ nhung
Câu 4 (trang 126, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Tâm trạng của tác giả thể hiện như thế nào trong bài thơ?
Trả lời:
Tâm trạng của tác giả thể hiện trong bài thơ: nỗi niềm cô quạnh, nhớ nhung của một “lữ khách” đang “bước dồn” trên những “dặm liễu” dưới “sương sa”
Câu 5 (trang 126, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Đọc các chú thích trong văn bản, em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ của tác giả?
Trả lời:
Nhận xét về cách dùng từ ngữ của tác giả trong bài thơ: mật độ dày đặc của từ ngữ Hán Việt là một đặc điểm nổi bật trong cách sử dụng từ ngữ của Bà Huyện Thanh Quan.
Viết (trang 127, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Trả lời:
(1) Bài thơ Chiều hôm nhớ nhà của Bà Huyện Thanh Quan là một áng thơ trung đại đặc sắc với thủ pháp tả cảnh ngụ tình. (2) Bài thơ miêu tả khung cảnh thiên nhiên vào buổi chiều tà - khoảng thời gian cuối cùng của một ngày. (3) Đây là khoảng thời gian mọi người thân trong gia đình sum họp sau một ngày dài, nên cũng chính là thời điểm dễ gợi ra những cô đơn, lạc lõng trong lòng người nhất. (4) Không gian trong Chiều hôm nhớ nhà là một khoảng không gian rộng lớn, được kéo dài về chiều ngang với sự âm vang của tiếng trống. (5) Sự kết hợp của cả không gian và thời gian ấy, đã cùng nhau làm nổi bật hơn sự nhỏ nhoi, cô quạnh của nhân vật trữ tình. (6) Trong khung cảnh ấy, xuất hiện hình ảnh ngư ông và mục tử đều đang trở về nhà của mình. (7) Phép đối giữa hai câu thơ đó tạo nên nhịp điệu song hành, như đó là dòng chảy hiển nhiên của cuộc sống. (8) Ấy vậy mà nhân vật trữ tình lại phải đứng ngoài dòng chảy ấy, đứng ngoài khung cảnh chiều tà ấm áp, đoàn vui ấy. (9) Còn con đường của nhân vật trữ tình bước đi, lại là con đường của sự cô đơn đến vô tận. (10) Hình ảnh chú chim bay mỏi cánh vẫn chưa về được đến tổ, người lữ khách đi mãi cũng chẳng tìm thấy chốn dừng chân, dường như chính là ngụ ý cho tình cảnh của bà. (11) Trong không gian đất trời rộng lớn đó, ai cũng có chốn về, riêng bà đứng trầm ngâm, lạc lõng đến lạnh lẽo bởi không tìm thấy được người để bầu bạn, để sẻ chia. (12) Trời đất bao la, nhân vật trữ tình chỉ có chính mình, vì vậy đành quay về tâm sự với thế giới nội tâm của bản thân, với cái tôi của riêng mình. (13) “Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn?” là câu hỏi tu từ chẳng có câu trả lời nào cả, bởi chính nhân vật trữ tình đã nhận ra tình cảnh của bản thân mà tự nhắn nhủ với bản ngã của mình. (14) Bài thơ Chiều hôm nhớ nhà đã mượn việc khắc họa khung cảnh thiên nhiên rộng lớn trong buổi chiều tà để làm nổi bật lên sự cô đơn, lạc lõng của nhân vật trữ tình. (15) Thủ pháp tả cảnh ngụ tình này là một thủ pháp vô cùng quen thuộc của thơ ca trung đại, thường xuất hiện trong các tác phẩm thơ của Bà Huyện Thanh Quan.
Nói và nghe (trang 127, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Giữ gìn tiếng nói của cha ông phải chăng cũng là một cách thể hiện lòng yêu nước?
a. Chuẩn bị nội dung để thảo luận về đề tài trên.
b. Tập luyện thảo luận trên cơ sở các nội dung đã chuẩn bị.
Trả lời:
Lòng yêu nước đâu chỉ bắt nguồn từ tình yêu một cái cây trồng trước nhà, một triền đê lộng gió hay một dòng suối tươi mát… mà nó còn bắt nguồn từ một tình yêu tưởng chừng giản dị song lại vô cùng cao đẹp, có sức mạnh to lớn vượt qua mọi xiềng xích, gông cùm, đó là tình yêu tiếng nói dân tộc. Vì có có ý kiến cho rằng: Giữ gìn tiếng nói của cha ông phải chăng cũng là một cách thể hiện lòng yêu nước? Câu nói đã khiến cho mỗi chúng ta phải suy nghĩ về tình yêu tiếng nói dân tộc trong mọi hoàn cảnh…
Tiếng nói dân tộc chính là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng dân tộc khỏi áp bức, giữ vững được tiếng nói là nắm vững chìa khóa gông xiềng nô lệ.
Tiếng nói dân tộc là ngôn ngữ chúng được một cộng đồng xã hội sử dụng để giao tiếp. Dùng tiếng nói thống nhất là một đặc điểm chủ yếu của dân tộc. Giữ vững được tiếng nói thì sẽ không bao giờ quên Tổ quốc, sẽ luôn ấp ủ lòng nhiệt tình yêu nước. Trong các cuộc cách mạng giải phóng dân tộc cùng với chủ trương đường lối lãnh đạo đúng đắn thời cơ và những điều kiện vật chất khác thì ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa, tình yêu tiếng nói dân tộc sẽ tạo ra một sức mạnh tổng hợp về tinh thần đoàn kết ý chí quyết chiến, quyết thắng để đấu tranh bảo vệ dân tộc. Vứt bỏ tiếng nói dân tộc khước từ tiếng nói dân tộc là từ chối bản sắc văn hóa dân tộc. Một dân tộc thực sự độc lập không chỉ tự do về mặt chủ quyền, lãnh thổ mà hơn hết là giữ vững được bản sắc văn hóa riêng. Văn hóa lại kết tinh trong ngôn ngữ dân tộc Một khi ngôn ngữ đã bị đồng hóa bị lai căng mất đi tinh hoa dân tộc thì việc tự đánh mất mình trở thành kẻ ăn nhờ ở đậu sẽ là điều tất yếu. Vì lẽ đó, trong tất cả cuộc xâm lăng, kẻ xâm lược luận đặt vấn đề nô dịch văn hóa lên hàng đầu. Như vậy tình yêu tiếng nói dân tộc giữ một vai trò nhất định, một sức mạnh to lớn trong quá trình đấu tranh bảo vệ và giữ gìn phát triển một đất nước.
Tình yêu tiếng việt của người Việt, của dân tộc Việt là một minh chứng hùng hồn cho chân lí sáng ngời đó. Tiếng Việt của chúng ta có một lịch sử lâu đời. Lịch sử tiếng Việt là lịch sử của đời sống tư tưởng, tâm hồn tình cảm người Việt, là lịch sử bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước kiên cường bất khuất. Còn nhớ một nghìn năm Bắc thuộc, khi đất nước bị các triều đại phong kiến phương Bắc thuộc, khi đất nước bị các triều đại phong kiến phương Bắc kế tiếp đô hộ, chúng thực hiện chiến dịch đồng hóa bứt nhân dân học chữ Nho, còn nhớ tới trăm năm bị thực dân Pháp đô hộ, chúng thực hiện chính sách đồng hóa theo lối Tây học, Âu hóa. Tưởng chừng tiếng Việt se xbij Hán hóa, Tây hóa… tưởng chừng tiếng Việt sẽ bị ngôn ngữ ngoại lại đốn gục trong đấu trường văn hóa. Vì vậy tiếng việt vẫn được bảo tồn lưu giữ.
Tiếng Việt vẫn “sống”… sống trong lời ăn tiếng nói giản dị hằng ngày của dân nhân sống trong những câu ca dao, làn điệu dân da ấm áp ân tình, thủy chung, sống trong những trang thơ thuần Nôm đầy hương vị dân tộc của Nguyễn Trãi trong những trang Kiều của cụ Nguyễn Du, trong những vẫn thơ lãng mạn thành tấm lục bạch hứng vong hồn của cả thế hệ”
Trên thế giới những hoạt động bảo vệ tiếng nói dân tộc luôn được quan tâm đầu tư xây dựng. Nước Nga đã chọn một năm làm năm tiếng Nga, nước Pháp đang rất quan tâm xây dựng cộng đồng Pháp ngữ. Chính phủ Trung Quốc đã có quy định về việc viết thương hiệu, tên của các cơ quan tổ chức theo nguyên tắc chữ Hán.
Ở Việt Nam ta từ ta từ xa xưa yêu cầu bảo vệ tiếng nói dân tộc đã được đặt ra như một nội dung quan trọng. Vua Trần Duệ Tông xuống chiếu cho quân dân không được bắt chước tiếng nói của dân tộc khác. Nguyễn Trãi nhấn mạnh người nước ta không được bắt chước ngôn ngữ để làm loạn ngôn ngữ nước nhà. Hồ Chí Minh đã từng phê phán căn bệnh nói chữ “ Của mình có mà không dùng lại đi mượn của nước ngoài, đó chẳng phải là đầu óc quen ỷ lại hay sao”
Tự hào về sự giàu đẹp của tiếng Việt qua các thời kỳ lịch sử lại thấy xót xa đau đớn, trước nguy cơ mai một của tiếng Việt, trước sự biến dạng của tiếng Việt ngày nay. Tiếng Việt hay là thế, đẹp là thế, có sắc thái biểu cảm và cấp độ nghĩa thật phong phú và tinh tế là vậy mà người ta lại thay thế những từ xin lỗi cảm ơn đồng ý bằng những từ sorry, thank you, ok một cách tùy tiện mọi lúc mọi nơi. Tự hào biết ơn, ghi công biết bao người đã và đang gìn giữ sự trong sáng của tiếng Việt lại chợt xót xa giật mình trước con số, 4,56 triệu kết quả “báo động tình trạng sử dụng sai tiếng Việt” trên Google giật mình với chính mình khi mình cũng là một trong nhiều bạn trẻ vẫn vô tư sáng tạo ra những thứ ngôn ngữ “đọc hiểu được chết liền” vẫn vô tư chêm vào những câu tiếng Anh, tiếng Hoa nửa tây nửa ta một cách tự do vô ý thức giật mình trước một đoạn văn của một chàng thanh niên nước ngoài xa xứ viết về nỗi nhớ quê hương bằng tiếng Việt trong khi bao người lại chối bỏ tiếng mẹ đẻ thân thương. Tất cả đều bắt nguồn từ thói quen sử dụng tiếng ngoài từ suy nghĩ nói như thế mới là sành điệu, mới đúng mốt từ thái độ coi thường hoặc thiếu ý ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
Hiểu rõ được điều đó, mỗi người chúng ta phải nhận thức rõ được tình yêu với tiếng mẹ đẻ. Tình yêu đó không chấp nhận sự pha trộn lai căng lạm dụng tiếng nước ngoài.
Chúng ta cần biết yêu quý và quý trọng tiếng việt, phải thường xuyên rèn luyện kĩ năng, bảo vệ tiếng Việt có ý thức phát triển Tiếng Việt. Hãy luôn tâm niệm:
Tôi chỉ biết nếu tiếng nói tôi biến mất
Thì tôi sẵn sàng nhắm mắt buông xuôi
👉Phiếu học tập số 2
Đọc
Chọn đáp án đúng
Câu 1 (trang 128, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Yếu tố nào không có tác dụng giúp em nhận biết đoạn trích trên đây mang những đặc điểm của thể loại truyện lịch sử?
A. Sự kiện được kể lại
B. Ngôi kể trong đoạn trích
C. Nhân vật trong câu chuyện
D. Ngôn ngữ nhân vật
Trả lời
B. Ngôi kể trong đoạn trích
Câu 2 (trang 128, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Đoạn trích kể lại câu chuyện xảy ra vào thời nào ở nước ta?
A. Thời nhà Lý
B. Thời nhà Trần
C. Thời nhà Lê
D. Thời nhà Nguyễn
Trả lời
B. Thời nhà Trần
Câu 3 (trang 128, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Câu nào sau đây không đúng với nhân vật đô Trâu?
A. Một kẻ nguy hiểm trong tay Trần Ích Tắc.
B. Một đô vật có tinh thần thượng võ.
C. Một đô vật quen giật giải nhất trong các hội vật.
D. Một kẻ kiêu ngạo đã phải nếm mùi thất bại.
Trả lời
B. Một đô vật có tinh thần thượng võ.
Câu 4 (trang 129, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Câu “Bây giờ Yết Kiêu đứng kia, ngay bên cạnh ông.” cho biết cuộc đấu vật diễn ra vào lúc nào?
A. Cuộc đấu vật đang diễn ra.
B. Cuộc đấu vật vừa mới kết thúc.
C. Cuộc đấu vật từng diễn ra trước đây.
D. Cuộc đấu vật chưa diễn ra.
Trả lời
C. Cuộc đấu vật từng diễn ra trước đây.
Câu 5 (trang 129, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Trong câu “Đô Trâu đã bị quật ngã tênh hênh trên mặt đất.”, từ tênh hênh được dùng với sắc thái gì?
A. Cảm phục
B. Ngợi ca
C. Giễu cợt
D. Thông cảm
Trả lời
C. Giễu cợt
Câu 6 (trang 129, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Câu nào sau đây khái quát đúng nội dung của đoạn trích?
A. Đoạn trích tái hiện một lễ hội văn hoá truyền thống ở làng xã của nước ta ngày trước.
B. Đoạn trích miêu tả một trận đấu vật đầy kịch tính, qua đó cho thấy rõ bản chất của các nhân vật.
C. Đoạn trích đề cao tinh thần thượng võ trong truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc.
D. Đoạn trích làm nổi bật khả năng của Trần Quốc Tuấn trong việc thu phục người tài
Trả lời
B. Đoạn trích miêu tả một trận đấu vật đầy kịch tính, qua đó cho thấy rõ bản chất của các nhân vật.
Trả lời câu hỏi
Câu 1 (trang 129, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Hãy ghi tuần tự các sự việc được kể trong đoạn trích.
Trả lời
- Một bô lão vào bẩm báo với Trần Quốc Tuấn và Trần Ích Tắc về việc có một người trẻ tuổi đến xin đấu vật với đô Trâu để tranh giải nhất. Trần Quốc Tuấn bảo cho cậu ta tranh giải nào đó cũng được.
- Bô lão vào bẩm báo tiếp việc người trẻ tuổi kia cứ nằng nặc xin tranh giải nhất, nghĩa là chỉ muốn đấu với đô Trâu
- Trần Quốc Tuấn bảo với vị bô lão kia cứ cho cậu ta đấu. Cả Trần Quốc Tuấn và Trần Ích Tắc cùng ra xem
- Sau nhiều keo gay cấn, đô Trâu vẫn không hạ được cậu bé, ngược lại, cuối cùng hắn đã bị cậu quật ngã bằng một miếng đánh bất ngờ. Cậu bé đó chính là Yết Kiêu
Câu 2 (trang 129, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Câu chuyện trong đoạn trích được kể bằng lời của người kể chuyện ngôi thứ mấy? Qua lời kể, em nhận thấy người kể chuyện không có thiện cảm với những nhân vật nào?
Trả lời
Câu chuyện trong đoạn trích được kể bằng lời kể chuyện ngôi thứ ba – kiểu người kể chuyện ẩn danh
Qua lời kể, có thể nhận thấy người kể chuyện không có thiện cảm với các nhân vật: Trần Ích Tắc và đô Trâu
Câu 3 (trang 129, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Những cặp nhân vật nào trong đoạn trích có sự đối lập nhau? Sự đối lập đó có tác dụng làm nổi bật điều gì?
Trả lời
Những cặp nhân vật trong đoạn trích có sự đối lập nhau: Trần Quốc Tuấn với Trần Ích Tắc; Yết Kiêu với đô Trâu.
Sự đối lập đó có tác dụng làm nổi bật:
- Sự đối lập của cặp thứ nhất có tác dụng làm nổi bật sự bao dung, nhân ái của Trần Quốc Tuấn và sự hẹp hòi, thâm độc của Trần Ích Tắc
- Sự đối lập của cặp thứ hai như tôn lên vẻ quả cảm, nhanh nhẹn, cao tay của Yết Kiêu và tính hợm hĩnh, độc ác, nôn nóng của đô Trâu
Câu 4 (trang 129, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Trong đoạn trích, tác giả nhiều lần dùng cụm từ thằng bé để chỉ Yết Kiêu – một chàng trai trạc mười bảy tuổi. Theo em, cụm từ thằng bé được sử dụng ở đây có sắc thái nghĩa như thế nào? Thử tìm từ ngữ khác thay thế và rút ra nhận xét.
Trả lời
Tác giả nhiều lần dùng cụm từ thằng bé để chỉ Yết Kiêu – một chàng trai trạc mười bảy tuổi.
Sắc thái nghĩa của cụm từ thằng bé: thân mật, gần gũi, gợi nét ương ngạnh đáng yêu
Từ ngữ khác thay thế: cậu bé
Nhận xét: nếu thay thằng bé bằng cậu bé sẽ không có được những sắc thái nghĩa như vừa nêu
Câu 5 (trang 129, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Theo em, chi tiết Trần Quốc Tuấn thu nhận Yết Kiêu vào đội quân gia nô của mình nói lên điều gì?
Trả lời
Chi tiết Trần Quốc Tuấn thu nhận Yết Kiêu vào đội quân gia nô của mình cho thấy: Trần Quốc Tuấn không chỉ biết nhìn người, mà còn thực lòng trọng dụng người tài để chuẩn bị cho những việc lớn
2. Viết (trang 129, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Thực hiện việc tìm ý, lập dàn ý và viết phần Mở bài cho đề tài: Một chuyến tham quan thú vị.
Trả lời
a. Mở bài:
Lí do của chuyến tham quan và nơi sẽ đến.
Chuẩn bị cho chuyến đi và lên đường.
b. Thân bài
- Cảnh dọc đường đi.
Phong cảnh, những nét đặc biệt.
Tâm trạng của em và thái độ mọi người trên xe.
- Đến nơi.
Hoạt động thứ nhất.
Kể những hoạt động nổi bật, thú vị tiếp theo (chú ý: chọn kể nhiều dạng hoạt động khác nhau cho phong phú; nên sắp xếp thứ tự kể theo thời gian. Mỗi hoạt động kể trong một đoạn văn có kết hợp kể và miêu tả cảnh vật, hoạt động,…).
- Kết thúc chuyến đi
Chuẩn bị trở về.
Cảnh vật, tâm trạng, hoạt động trên đường về.
c. Kết bài:
Suy nghĩ về chuyến đi.
Mong ước.
Mở bài:
Năm học vừa rồi em được thành tích tốt trong học tập nên ba mẹ thưởng cho em một chuyến đi chơi xa. Em rất phấn khởi và hứng thú cho chuyến đi của mình. em đã chọn một chuyến đi Đà Lạt thơ mộng, em đã được nghe nhiều về nơi này nhưng chưa 1 lần đặt chân đến. Em đã có một chuyến đi thật thú vị và bổ ích.
3. Nói và nghe (trang 129, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Thực hiện việc chuẩn bị cho bài nói với đề tài: Kiêu căng và hiếu thắng – những thói xấu cần tránh.
Trả lời
Mỗi chúng ta đều có những bản ngã riêng, những khuyết điểm mà bản thân cần phải khắc phục nếu muốn có được thành công và hoàn thiện hơn. Một trong những thói xấu mà chúng ta cần loại bỏ chính là tính kiêu căng và tự mãn. Kiêu căng là việc mỗi người nghĩ mình hơn người khác, coi thường những người không bằng mình ở một khía cạnh nào đó. Còn tự mãn là việc ta tự cho bản thân mình là nhất không ai bằng. Kiêu căng và tự mãn là những tính cách xấu thường đi kèm với nhau khiến cho con người ta tưởng mình là nhất đâm ra coi thường những người xung quanh, không coi ai ra gì. Người có tính kiêu căng, tự mãn là những người luôn cho rằng bản thân mình hơn người, là nhất, có ý định coi thường người khác hoặc coi thường người khác vì họ không bằng mình. Khi làm được một việc gì đó họ luôn muốn được người khác tán dương, khen ngợi và coi thường, khinh bỉ những người không làm được việc mình làm, không có được thứ mình có. Người có tính kiêu căng tự mãn còn là những người nhỏ nhen, hẹp hòi, chỉ luôn biết đến bản thân mình, thậm chí là huênh hoang, cao ngạo. Người kiêu căng và tự mãn sớm muộn cũng bị người khác xa lánh, không được tin tưởng, tín nhiệm, lâu dần trở nên cô lập, sẽ không nhận được sự giúp đỡ, tương trợ của mỗi người. Bên cạnh đó, tính kiêu căng, tự mãn sẽ kéo theo nhiều tính xấu khác như: ích kỉ, nhỏ mọn, luôn muốn trở thành tâm điểm của lời khen,…Tuy nhiên, trong cuộc sống vẫn còn có nhiều tấm gương sống với lòng khiêm tốn, biết mình biết ta, chan hòa với mọi người. Lại có những người luôn cố gắng, nỗ lực vươn lên trong cuộc sống, thắng không kiêu, thua không nản,…. những người này là tấm gương sáng để chúng ta học tập và noi theo. Mỗi người là chủ nhân tương lai của đất nước, mà chủ nhân thì phải có trách nhiệm làm cho đất nước ấy ngày càng giàu đẹp, văn minh, thịnh vượng hơn. Hãy gạt bỏ cái tôi, lòng kiêu căng tự mãn để có được những điều tốt đẹp nhất giúp đời, giúp người.